Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Kính thưa
đồng chí Phạm Gia Túc, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy;
Kính thưa Chủ tọa kỳ họp;
Kính thưa các vị đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
Kính thưa các quý vị đại biểu tham dự kỳ họp;
Thưa toàn thể cử tri và nhân dân.
Được sự phân công của Chủ tọa kỳ họp, thay mặt lãnh đạo UBND tỉnh,
tôi xin trình bày những nét chính của Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
Phần thứ
nhất
TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
I. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
1.Tình hình dịch bệnh COVID-19
Từ thời điểm cuối tháng 10 đến nay, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
diễn biến rất phức tạp, khi các tỉnh, thành phố nới lỏng giãn cách xã hội, có
nhiều người dân trở về địa bàn tỉnh, trong đó đã ghi nhận nhiều trường hợp
nhiễm COVID-19 và đã lây lan ra cộng đồng tại thành phố Nam Định và một số
huyện. Tính đến hết ngày 28-11-2021, toàn tỉnh đã ghi nhận 1.389 ca nhiễm
COVID-19; trong đó có 280 ca tại cộng đồng và 1.109 ca ghi nhận trong khu cách
ly, phong tỏa; đã kết thúc điều trị 266 ca, đang cách ly điều trị 713 ca,
chuyển tuyến 410 ca tiếp tục điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh, Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 đã chỉ đạo các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, huy động cả hệ thống chính trị và các tầng
lớp nhân dân triển khai thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch bệnh phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương. Không hoang mang, lo lắng, song phải
chủ động, bình tĩnh, bản lĩnh, linh hoạt, hiệu quả trong xử lý mọi tình huống
của dịch bệnh.
Kịp thời chỉ đạo kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19
và thành lập Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID-19 ở cả 3 cấp tỉnh,
huyện, xã. Thành lập 3.674 Tổ COVID-19 cộng đồng tại các thôn, xóm, tổ dân phố
để thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch đến từng hộ gia đình.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược “phát hiện nhanh,
khoanh vùng gọn, cách ly kịp thời, thần tốc truy vết, xét nghiệm sàng lọc, điều
trị tích cực, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan trên diện rộng”. Xác định rõ vùng
nguy cơ rất cao, vùng nguy cơ cao để khoanh vùng gọn nhất có thể theo từng khu
phố, hộ gia đình, thôn, xóm...
3. Công tác tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19
Tính đến ngày 28-11-2021, tỉnh Nam Định được tiếp nhận gần 1,8
triệu liều vắc-xin; đã tiêm được trên 1,6 triệu liều; đến nay đã cơ bản
hoàn thành tiêm mũi 1 cho người dân trên 18 tuổi toàn tỉnh.
4. Bên cạnh công tác phòng, chống dịch; UBND tỉnh đã chỉ đạo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo an sinh xã hội. Kết quả đến ngày 28-11-2021, trên địa bàn tỉnh
đã hỗ trợ cho khoảng 1,1 triệu lượt người với tổng kinh phí trên 413 tỷ đồng.
II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định; dịch bệnh được kiểm soát
tốt, không để lây lan trên diện rộng. Trong năm 2021, đã quyết định công nhận
65 xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, lũy kế đến nay toàn tỉnh có
78/204 (38%) xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có
60 xã, thị trấn đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao.
2. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ
động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Hoàn thành phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của các huyện, thành phố. Triển khai
xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục xử lý các
tồn tại về đất đai. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, tài
nguyên nước, bảo vệ môi trường; xây dựng và triển khai Kế hoạch về thực hiện
phân loại rác thải tại nguồn. Thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử
lý các vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, không gian thoát lũ, công trình thủy
lợi. Chỉ đạo chủ động ứng phó với các cơn bão, áp thấp nhiệt đới có khả năng
ảnh hưởng.
3. Phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì đà phục hồi và đạt
mức tăng trưởng khá. Ước cả năm, Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14% so với
năm 2020. Tập trung hoàn thành các thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, cho
thuê đất và khởi công xây dựng hạ tầng KCN Mỹ Thuận; CCN Thanh Côi, huyện Vụ
Bản; CCN Yên Bằng, huyện Ý Yên; Hoàn thiện các thủ tục trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư mở rộng KCN Bảo Minh. Triển khai các thủ tục
đầu tư CCN Giao Thiện, CCN Giao Yến, huyện Giao Thủy.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước tăng 12%
so với năm 2020. Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 2.600 triệu
USD, tăng 23,1% so với năm 2020; Giá trị hàng nhập khẩu ước đạt 1.325 triệu
USD, tăng 11,9% so với năm 2020.
4. Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
- Triển khai lập Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 theo đề cương nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo các
quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Tiến độ triển khai một số dự án lớn, công trình trọng điểm:
+ Hoàn thành Dự án Đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển
tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình (Giai đoạn I); Tỉnh lộ
487B,… Cơ bản hoàn thành dự án Xây dựng đường trục trung tâm phía Nam thành phố
Nam Định. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Xây dựng tuyến đường bộ
ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Tỉnh lộ 485B, 488B; 488C,...
+ Tổ chức ký hợp đồng thi công và tiếp tục triển khai dự án Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng
tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - Đường bộ ven biển. Triển khai thủ tục
đầu tư các dự án Xây dựng cầu qua sông Đào; Xây dựng đường trục phía Nam thành
phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B).
+ Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải thực hiện dự án Cụm công
trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ; hoàn thành công tác GPMB xây dựng cầu Bến Mới;
thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cầu Đống Cao.
5. Thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn
cho 75 dự án với tổng số vốn đăng ký gần 74.000 tỷ đồng và 62 triệu USD. Trong
đó có một số dự án lớn như: dự án Nhà máy gang thép số 1 Xuân Thiện có tổng vốn
đầu tư 66.000 tỷ đồng; dự án Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng có tổng vốn
đầu tư 3.000 tỷ đồng; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công
nghiệp Mỹ Thuận có tổng vốn đầu tư 1.621 tỷ đồng.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 814 doanh nghiệp và
60 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký khoảng 22.800 tỷ đồng,
nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh lên trên 11.000
doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Tài chính, Đầu tư
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 6.325 tỷ đồng,
bằng 111% dự toán năm và tăng 5% so với cùng kỳ. Chi ngân sách ước đạt 18.150
tỷ đồng, bằng 139% dự toán năm. Chủ động cân đối nguồn lực đảm bảo cho công tác
phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh COVID-19, an sinh xã hội.
7. Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
Triển khai các nhiệm vụ năm học 2021-2022 phù hợp với tình hình
thực tế và đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19. Tỉnh
Nam Định duy trì thành tích cao tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia; đứng thứ 2
toàn quốc về số điểm trung bình tại kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Các cấp,
các ngành đã tổ chức tốt việc thăm, tặng quà, chúc thọ và trợ cấp cho các đối
tượng trong dịp Tết Nguyên đán và Ngày Thương binh - Liệt sĩ 27-7 với tổng kinh
phí trên 121 tỷ đồng. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng các
ngày lễ, kỷ niệm lớn đảm bảo an toàn trong phòng chống dịch bệnh
COVID-19.
8. Xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh
Thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên trục
liên thông văn bản quốc gia. 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp
trực tuyến ở mức độ 4 và kết nối liên thông trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Chỉ số đánh giá chuyển đổi số năm 2020 của tỉnh đứng thứ 11/63 tỉnh, thành phố.
9. Quốc phòng, An ninh, Nội chính
Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ. Hoàn thành 100% chỉ tiêu
tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành
công diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh; diễn tập phòng thủ dân sự ứng phó với
siêu bão và tìm kiếm cứu nạn. Đảm bảo an ninh trật tự; tăng cường đấu tranh
trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hôi. Triển khai 282 cuộc thanh tra, kiểm
tra hành chính và chuyên ngành theo kế hoạch. Công tác tiếp dân được duy trì theo
quy định.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trong bối
cảnh đại dịch COVID-19 bùng phát trở lại; đã tác động trực tiếp đến nhiều mặt
của đời sống xã hội; các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội bị ảnh hưởng lớn.
Song, dưới sự lãnh đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo linh hoạt,
quyết liệt của chính quyền các cấp, sự giám sát của HĐND, sự phối hợp của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc; hoạt động quyết liệt, chủ động của các sở, ngành, đoàn
thể, cùng sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh vẫn giữ được ổn định và phát triển so với cùng kỳ.
- Các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị, nhất là các lực
lượng tuyến đầu chống dịch như: Y tế, quân đội, công an, các lực lượng cơ sở đã
triển khai quyết liệt, chủ động, bản lĩnh, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp về
phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với tình hình thực tế; công tác tiêm chủng
vắc-xin phòng COVID-19 được triển khai kịp thời, an toàn, hiệu quả theo số
lượng được Bộ Y tế phân bổ. Tỉnh ta đã cơ bản kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh
và chuyển trạng thái sang thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
bệnh COVID-19 trong tình hình mới.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức
thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2021-2026 đảm bảo dân chủ, đúng luật, an toàn và tiết kiệm; ngày bầu cử đã thực
sự trở thành ngày hội của toàn dân. Tích cực triển khai và hoàn thành việc sắp
xếp, sáp nhập thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2022.
- Chủ động xây dựng, trình Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành 5
Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức quán triệt, chỉ
đạo triển khai tạo chuyển biến tích cực ngay trong năm đầu thực hiện nghị
quyết.
- Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, chất lượng tăng trưởng được
nâng lên; một số chỉ tiêu kinh tế tăng hơn so với bình quân chung cả nước.
Trong đó: Tổng sản phẩm GRDP ước tăng từ 7,7%-8,2%; Chỉ số sản xuất công nghiệp
ước tăng 14%; giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 2,6 tỷ USD tăng 23,1% so với năm
2020; Thu ngân sách đạt 6.325 tỷ đồng vượt 11% dự toán…
- Công tác xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm triển
khai thực hiện, đến nay tỉnh ta đã có 78/204 (38%) xã, thị trấn được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm
đầu tư và tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện nhất là hạ tầng giao thông, thủy
lợi, khu, CCN; nhiều công trình, dự án quan trọng đã hoàn thành và đang triển
khai khi hoàn thành sẽ tạo diện mạo mới, động lực cho phát triển kinh tế - xã
hội. Quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác xúc tiến, thu hút đầu tư và hướng
dẫn, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; thu hút đầu tư trong nước đạt
kết quả tích cực, tăng cả về số dự án và số vốn đăng ký đầu tư.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng lên; Công tác cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử được tập trung chỉ đạo quyết
liệt.
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước phát triển. Ngành Giáo dục
tiếp tục đạt kết quả cao, đứng thứ 2 toàn quốc về điểm trung bình các môn thi
tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2021. An sinh xã hội được đảm bảo theo quy định.
- An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tổ
chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh. Công tác tuyển quân đạt 100%
chỉ tiêu, đảm bảo, công khai, công bằng, đúng luật. Công tác giải quyết khiếu,
nại tố cáo, tiếp công dân tiếp tục được quan tâm chỉ đạo quyết liệt. Trật tự an
toàn giao thông được triển khai tích cực, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí
so với cùng kỳ.
2. Một số khó khăn và tồn tại, hạn chế
- Có 3 chỉ tiêu phát triển kinh tế không đạt kế hoạch do tác động,
ảnh hưởng lớn của đại dịch COVID-19. Nguồn thu ngân sách còn hạn chế trong khi
phải đảm bảo nhiều nhiệm vụ chi phát sinh cho công tác phòng chống dịch và an
sinh xã hội; điều hành ngân sách gặp rất nhiều khó khăn.
- Một số địa phương còn lúng túng trong triển khai các biện pháp
phòng chống dịch; việc kiểm soát người từ tỉnh khác về địa phương, giám sát
việc thực hiện cách ly y tế tại nhà của chính quyền cơ sở, Tổ COVID-19 cộng
đồng ở một số nơi còn chưa nghiêm, thiếu chặt chẽ.
- Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đất đai, đầu tư
còn chậm. Xử lý vi phạm về quản lý đất đai, đê điều tại một số địa phương chưa
đạt yêu cầu.
- Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số sở,
ngành, địa phương có thời điểm chưa nghiêm. Chất lượng tham mưu của một số sở,
ngành trong thực hiện một số nhiệm vụ chưa đảm bảo yêu cầu, còn chung chung,
đùn đẩy né tránh trách nhiệm.
- Tiến độ thực hiện đầu tư của một số dự án còn chậm như: Nhà máy
điện rác Nam Định tại xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc; Các dự án nhà máy nước sạch nông
thôn; Tỉnh lộ 485B…
- Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh mặc
dù đã được triển khai quyết liệt, song kết quả thực hiện tại một số đơn vị chưa
đạt yêu cầu, chậm chuyển biến, như: Huyện Ý Yên, Sở Y tế… Chỉ số cải cách hành
chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2020 giảm bậc so với năm 2019.
- Tình hình khiếu nại, tố cáo một số nơi còn tiềm ẩn diễn biến
phức tạp.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
3.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có lúc, có nơi
còn bị động, lúng túng nhất là trong xử lý các tình huống cụ thể, đột xuất. Một
bộ phận cán bộ, công chức tại một số sở, ngành và địa phương còn thiếu trách
nhiệm; đạo đức nghề nghiệp, năng lực công tác chưa đáp ứng yêu cầu.
- Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương chưa thật sự
chặt chẽ, hiệu quả chưa cao nhất là trong việc hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục đầu tư.
- Vi phạm về đất đai, đê điều chưa kịp thời phát hiện và giải
quyết thấu đáo ngay từ cơ sở. Một số ngành, huyện, xã chưa tập trung cao; còn
né tránh, lúng túng trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.2. Nguyên nhân khách quan:
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến rất phức tạp, nhất là khi
các tỉnh, thành phố nới lỏng giãn cách xã hội, đã có nhiều người dân trở về địa
bàn tỉnh từ các địa phương này, trong đó đã ghi nhận nhiều trường hợp nhiễm
COVID-19; ý thức tuân thủ, chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch của một số
người dân trở về từ vùng dịch chưa tốt; gây khó khăn cho việc kiểm soát dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Giá một số nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao đã ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng và gây khó khăn
trong quá trình triển khai thi công, hoàn thành các dự án đảm bảo đúng tiến độ
theo hợp đồng.
- Quy mô nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế; hầu hết các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh
thấp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Phần thứ
hai
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
NĂM 2022
1. Mục tiêu: Thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng
của nhân dân; đồng thời triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; Tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu
mẫu; huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn, trọng
điểm có sức lan tỏa cao nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Chú
trọng phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Đẩy mạnh xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, chuyển đổi
số, cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khơi thông
các nguồn lực cho phát triển. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng
chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm GRDP tăng từ 8,5%-9,5%.
(2) Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 17,0
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 83,0
(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 14,0% trở lên.
(4) Giá trị xuất khẩu đạt từ 3.000 triệu USD trở lên.
(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 16,5% trở lên.
(6) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 6.600 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Tạo việc làm cho khoảng 32,0 nghìn lượt người.
(2) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 75,5% trở lên.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025)
giảm từ 1,0-1,5%.
(4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên.
(5) Công tác xây dựng nông thôn mới: Có thêm 20 xã, thị trấn trở
lên đủ điều kiện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 16 xã, thị trấn trở lên đủ
điều kiện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ
99,98% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 96% trở lên).
(2) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 94,5% trở
lên.
(3) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom ở đô thị đạt từ 95,5% trở lên; ở nông thôn đạt từ 89,5% trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng,
chống dịch COVID-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai hiệu quả kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19 phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa
phương. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho người dân,
sớm bao phủ vắc-xin cho người dân từ 18 tuổi trở lên và triển khai kế hoạch
tiêm vắc-xin cho trẻ em dưới 18 tuổi; nâng cao năng lực hệ thống y tế nhất là
năng lực điều trị, năng lực y tế tại cơ sở. Tập trung triển khai kế hoạch hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đảm bảo phòng, chống dịch trong tình
hình mới.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; đẩy mạnh xây dựng, phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và thu hút đầu tư. Hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải phóng mặt bằng, thực
hiện thủ tục các dự án trọng điểm của tỉnh, đảm bảo tiến độ như sau:
+ Các dự án hoàn thành: Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích
lịch sử - văn hóa thời Trần (Giai đoạn I); tuyến đường Tỉnh lộ 488C.
+ Đẩy nhanh tiến độ các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ ven biển
đoạn qua tỉnh Nam Định; Tỉnh lộ 485B, 488B; Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
+ Hoàn thiện các thủ tục khởi công các dự án: Dự án xây dựng tuyến
đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu
Giẽ - Ninh Bình (Giai đoạn II); Dự án xây dựng cầu qua sông Đào; đường phía Nam
thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); phấn đấu khởi
công xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - Đường bộ ven biển.
3. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế
3.1. Phát triển Nông nghiệp, nông thôn
Tập trung phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, ứng
dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung
triển khai thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới
nâng cao, kiểu mẫu năm 2022; trong đó Quyết định công nhận từ 60 xã, thị trấn
trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 8 xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu; tập trung xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí cho 20 xã, thị trấn
trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 16 xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu.
3.2. Phát triển công nghiệp
Triển khai kịp thời các chính sách, quy định của Nhà nước nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu và xúc tiến thương mại trong tình hình mới. Tạo điều kiện tối
đa đảm bảo tiến độ và phấn đấu khởi công các dự án lớn như: Nhà máy gang thép
số 1, Nhà máy cán thép, Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện
Nam Định…
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, CCN để
thu hút nhà đầu tư thứ cấp tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
như: KCN Dệt may Rạng Đông; KCN Mỹ Thuận; CCN Thịnh Lâm, huyện Giao Thủy; CCN
Thanh Côi, huyện Vụ Bản; CCN Yên Bằng, huyện Ý Yên… Hoàn thiện thủ tục sớm khởi
công xây dựng mở rộng KCN Bảo Minh, KCN Trung Thành.
3.3. Phát triển thương mại, dịch vụ
Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông
tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá; đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều
kiện lưu thông hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo
hướng văn minh, hiện đại.
3.4. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo
vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Quản lý chặt chẽ đất đai và khoáng sản cát; kiên quyết ngăn chặn
và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai. Sớm
hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025. Thực hiện nghiêm
công tác đánh giá tác động môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sử
dụng nguồn vốn của nhà đầu tư để thực hiện các dự án thu gom, xử lý nước thải,
rác thải tập trung.
3.5. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến, thu hút đầu tư
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh; ưu tiên thu hút các dự
án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, các dự án trong lĩnh
vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại, giáo dục đào tạo, y
tế,…
3.6. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách
Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước năm 2022, phấn đấu
hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất. Các cấp, các ngành
điều hành chi ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước.
Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Kiểm
soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý tài chính theo quy
định.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử, đô
thị thông minh
Tiếp tục thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số
trên trục liên thông văn bản quốc gia. Đẩy mạnh họp trực tuyến và tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trên cổng dịch vụ
công của tỉnh và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho công
dân.
5. Quan tâm phát triển các lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022,
đảm bảo phù hợp với các quy định phòng chống dịch bệnh COVID-19. Thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân. Quan tâm thực hiện tốt
các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường thực
thi pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm thất nghiệp. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống góp phần
thực hiện chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của các cơ quan
hành chính Nhà nước. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng
lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn mới. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuân thủ quy chế
làm việc.
Hoàn thành xây dựng Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố
Nam Định; Lập các đề án nâng cấp đô thị, nhất là các đô thị thuộc vùng kinh tế
ven biển.
7. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, tư pháp và đẩy mạnh phòng chống tham nhũng
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với
các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức quản lý,
bảo vệ biên giới vùng biển, địa bàn; sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia
cứu hộ cứu nạn. Đảm bảo tốt an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn
xã hội, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ trên địa bàn.
Trên đây là báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân
dân tỉnh trân trọng báo cáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguồn: baonamdinh.com.vn